Blog đang nâng cấp, báo lỗi tại đây!

Hệ phương trình đối xứng loại 2

Bài viết hướng dẫn nhận dạng và cách giải hệ phương trình đối xứng loại 2 cùng các bài toán có liên quan đến hệ phương trình đối xứng loại 2.
I. LÝ THUYẾT CẦN NẮM
1. Định nghĩa: Hệ phương trình đối xứng loại 2 là hệ phương trình có dạng: \(\left\{ \begin{array}{l}
f\left( {x;y} \right) = a\\
f\left( {y;x} \right) = a
\end{array} \right.\) \((*).\)
2. Cách giải hệ phương trình đối xứng loại 2:
Trừ hai phương trình của hệ cho nhau ta được: \(f\left( {x;y} \right) – f\left( {y;x} \right) = 0\) \( \Leftrightarrow \left( {x – y} \right)g\left( {x;y} \right) = 0\) \( \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}
x = y\\
g\left( {x;y} \right) = 0
\end{array} \right.\)
3. Chú ý:
+ Nếu hệ phương trình \((*)\) có nghiệm \(\left( {{x}_{0}};{{y}_{0}} \right)\) thì \(\left( {{y}_{0}};{{x}_{0}} \right)\) cũng là nghiệm của hệ phương trình \((*)\). Từ đó suy ra, nếu hệ phương trình \((*)\) có nghiệm duy nhất thì điều kiện cần là \({{x}_{0}}={{y}_{0}}.\)
+ \(f\left( {x;y} \right) + f\left( {y;x} \right) = 2a\) là một phương trình đối xứng.
II. VÍ DỤ MINH HỌA
Ví dụ 1. Giải các hệ phương trình sau:
1. \(\left\{ \begin{array}{l}
{x^2} = 3x + 2y\\
{y^2} = 3y + 2x
\end{array} \right.\)
2. \(\left\{ \begin{array}{l}
{x^3} + 1 = 2y\\
{y^3} + 1 = 2x
\end{array} \right.\)
1. Trừ vế với vế hai phương trình của hệ, ta được:
\({x^2} – {y^2} = x – y\) \( \Leftrightarrow \left( {x – y} \right)\left( {x + y – 1} \right) = 0\) \( \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}
x = y\\
x = 1 – y
\end{array} \right.\)
+ Với \(x = y \Rightarrow {x^2} = 3x\) \( \Leftrightarrow x = 0,x = 3.\)
+ Với \(x = 1 – y\) \( \Rightarrow {y^2} = 3y + 2\left( {1 – y} \right)\) \( \Leftrightarrow {y^2} – y – 2 = 0\) \( \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}
y = – 1 \Rightarrow x = 2\\
y = 2 \Rightarrow x = – 1
\end{array} \right.\)
Vậy hệ phương trình đã cho có nghiệm: \(\left( {x;y} \right) = \left( {0;0} \right),\left( {3;3} \right)\), \(\left( { – 1;2} \right),\left( {2; – 1} \right).\)
2. Trừ hai phương trình của hệ, ta được:
\({x^3} – {y^3} = 2\left( {y – x} \right)\) \( \Leftrightarrow \left( {x – y} \right)\left( {{x^2} + xy + {y^2} + 2} \right) = 0\) \( \Leftrightarrow x = y\) (do \({x^2} + xy + {y^2} + 2 > 0\), \(\forall x,y\)).
Thay vào hệ phương trình, ta được:
\({x^3} + 1 = 2x\) \( \Leftrightarrow \left( {x – 1} \right)\left( {{x^2} + x – 1} \right) = 0\) \( \Leftrightarrow x = 1\), \(x = \frac{{ – 1 \pm \sqrt 5 }}{2}.\)
Vậy hệ phương trình đã cho có nghiệm: \(\left[ \begin{array}{l}
x = y = 1\\
x = y = \frac{{ – 1 \pm \sqrt 5 }}{2}
\end{array} \right.\)
Ví dụ 2. Giải các hệ phương trình sau:
1. \(\left\{ \begin{array}{l}
\frac{3}{{{x^2}}} = 2x + y\\
\frac{3}{{{y^2}}} = 2y + x
\end{array} \right.\)
2. \(\left\{ \begin{array}{l}
\sqrt {x + 9} + \sqrt {y – 7} = 8\\
\sqrt {y + 9} + \sqrt {x – 7} = 8
\end{array} \right.\)
1. Điều kiện: \(x,y \ne 0.\)
Hệ phương trình \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}
2{x^3} + {x^2}y = 3\\
2{y^3} + {y^2}x = 3
\end{array} \right.\) \( \Rightarrow 2\left( {{x^3} – {y^3}} \right) + xy\left( {x – y} \right) = 0\) \( \Leftrightarrow \left( {x – y} \right)\left( {2{x^2} + 3xy + 2{y^2}} \right) = 0\) \( \Leftrightarrow x = y\) (do \(2{x^2} + 3xy + 2{y^2}\) \( = 2{\left( {x + \frac{3}{4}y} \right)^2} + \frac{7}{8}{y^2} > 0\)).
Thay vào hệ phương trình, ta được: \(3{x^3} = 3\) \( \Leftrightarrow x = 1 = y.\)
Vậy hệ phương trình đã cho có nghiệm \(x=y=1.\)
2. Điều kiện: \(x,y \ge 7.\)
Trừ hai phương trình của hệ, ta được:
\(\sqrt {x + 9} + \sqrt {y – 7} \) \( = \sqrt {y + 9} + \sqrt {x – 7} \) \( \Leftrightarrow \sqrt {\left( {x + 9} \right)\left( {y – 7} \right)} \) \( = \sqrt {\left( {y + 9} \right)\left( {x – 7} \right)} \) \( \Leftrightarrow x = y.\)
Thay vào hệ phương trình, ta được:
\(\sqrt {x + 9} + \sqrt {x – 7} = 8\) \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}
\sqrt {x + 9} + \sqrt {x – 7} = 8\\
\sqrt {x + 9} – \sqrt {x – 7} = 2
\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}
\sqrt {x + 9} = 5\\
\sqrt {x – 7} = 3
\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow x = 16.\)
Vậy hệ phương trình đã cho có nghiệm: \(x=y=16.\)
Ví dụ 3. Giải các hệ phương trình sau:
1. \(\left\{ \begin{array}{l}
\sqrt x + \sqrt {2 – y} = 2\\
\sqrt y + \sqrt {2 – x} = 2
\end{array} \right.\)
2. \(\left\{ \begin{array}{l}
\sqrt {5x + 1} + \sqrt {12 – y} = 7\\
\sqrt {5y + 1} + \sqrt {12 – x} = 7
\end{array} \right.\)
1. Điều kiện: \(0 \le x,y \le 2.\)
Trừ hai phương trình của hệ, ta được:
\(\sqrt x – \sqrt {2 – x} \) \( = \sqrt y – \sqrt {2 – y} \) \(\left( * \right).\)
Do hàm số \(f\left( t \right) = \sqrt t + \sqrt {2 – t} \) là một hàm liên tục và đồng biến trên \((0;2).\)
Nên \(\left( * \right) \Leftrightarrow f(x) = f(y)\) \( \Leftrightarrow x = y.\)
Thay vào hệ phương trình, ta có:
\(\sqrt x + \sqrt {2 – x} = 2\) \( \Leftrightarrow \sqrt {x\left( {2 – x} \right)} = 1\) \( \Leftrightarrow x = 1.\)
Vậy hệ phương trình đã cho có nghiệm: \(x=y=1.\)
2. Điều kiện: \(\left\{ \begin{array}{l}
– \frac{1}{5} \le x \le 12\\
– \frac{1}{5} \le y \le 12
\end{array} \right.\)
Trừ hai phương trình của hệ, ta được:
\(\sqrt {5x + 1} – \sqrt {12 – x} \) \( = \sqrt {5y + 1} – \sqrt {12 – y} \) \((*).\)
Xét hàm số: \(f\left( t \right) = \sqrt {5t + 1} – \sqrt {12 – t} \), \(t \in \left[ { – \frac{1}{5};12} \right]\), ta có:
\(f’\left( x \right) = \frac{5}{{2\sqrt {5t + 1} }} + \frac{1}{{2\sqrt {12 – t} }} > 0\), \(\forall t \in \left( { – \frac{1}{5};12} \right).\)
Suy ra: \(\left( * \right) \Leftrightarrow f\left( x \right) = f\left( y \right)\) \( \Leftrightarrow x = y.\)
Thay \(x=y\) vào hệ phương trình, ta được:
\(\sqrt {5x + 1} + \sqrt {12 – x} = 7\) \( \Leftrightarrow 4x + 13\) \( + 2\sqrt {\left( {5x + 1} \right)\left( {12 – x} \right)} = 49\) \( \Leftrightarrow \sqrt { – 5{x^2} + 59x + 12} = 18 – 2x\) \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}
x \le 9\\
9{x^2} – 131x + 312 = 0
\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow x = 3.\)
Vậy hệ phương trình đã cho có nghiệm \(x=y=3.\)

Ví dụ 4. Giải các hệ phương trình sau:
1. \(\left\{ \begin{array}{l}
{x^3} = 2x + y\\
{y^3} = 2y + x
\end{array} \right.\)
2. \(\left\{ \begin{array}{l}
\left( {x – 1} \right)\left( {{y^2} + 6} \right) = y\left( {{x^2} + 1} \right)\\
\left( {y – 1} \right)\left( {{x^2} + 6} \right) = x\left( {{y^2} + 1} \right)
\end{array} \right.\)
1. Trừ hai phương trình của hệ, ta được:
\({x^3} – {y^3} = x – y\) \( \Leftrightarrow \left( {x – y} \right)\left( {{x^2} + xy + {y^2} – 1} \right) = 0\) \( \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}
x = y\\
{x^2} + xy + {y^2} – 1 = 0
\end{array} \right.\)
+ Với \(x=y\), thay vào hệ phương trình, ta được: \({x^3} = 3x\) \( \Leftrightarrow x = 0\), \(x = \pm \sqrt 3 .\)
+ Với \({x^2} + xy + {y^2} = 1\) \(\left( 1 \right)\), cộng hai phương trình của hệ phương trình, ta có: \({x^3} + {y^3} – 3\left( {x + y} \right) = 0\) \(\left( 2 \right).\)
Từ \((1)\) và \((2)\), ta có hệ phương trình: \(\left\{ \begin{array}{l}
{x^2} + xy + {y^2} – 1 = 0\\
{x^3} + {y^3} – 3\left( {x + y} \right) = 0
\end{array} \right.\)
Đặt \(S=x+y\), \(P=xy\), ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}
{S^2} – P – 1 = 0\\
{S^3} – 3SP – 3S = 0
\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}
P = {S^2} – 1\\
{S^3} – 3S\left( {{S^2} – 1} \right) – 3S = 0
\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}
S = 0\\
P = – 1
\end{array} \right.\)
\( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}
x = 1\\
y = – 1
\end{array} \right.\) hoặc \(\left\{ \begin{array}{l}
x = – 1\\
y = 1
\end{array} \right.\)
Vậy hệ phương trình đã cho có các nghiệm: \(\left\{ \begin{array}{l}
x = 0\\
y = 0
\end{array} \right.\), \(\left\{ \begin{array}{l}
x = – 1\\
y = 1
\end{array} \right.\), \(\left\{ \begin{array}{l}
x = 1\\
y = – 1
\end{array} \right.\), \(\left\{ \begin{array}{l}
x = \sqrt 3 \\
y = \sqrt 3
\end{array} \right.\), \(\left\{ \begin{array}{l}
x = – \sqrt 3 \\
y = – \sqrt 3
\end{array} \right.\)
2. Hệ phương trình \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}
x{y^2} + 6x – {y^2} – 6 = y{x^2} + y\\
y{x^2} + 6y – {x^2} – 6 = x{y^2} + x
\end{array} \right.\)
Trừ vế theo vế hai phương trình của hệ, ta được:
\(2xy\left( {y – x} \right) + 7\left( {x – y} \right)\) \( + \left( {x – y} \right)\left( {x + y} \right) = 0\) \( \Leftrightarrow \left( {x – y} \right)\left( {x + y – 2xy + 7} \right) = 0\) \( \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}
x = y\\
x + y – 2xy + 7 = 0
\end{array} \right.\)
+ Với \(x=y\), thay vào hệ phương trình, ta được: \({x^2} – 5x + 6 = 0\) \( \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}
x = y = 2\\
x = y = 3
\end{array} \right.\)
+ Với \(x+y-2xy+7=0\) \((1)\), cộng hai phương trình của hệ đã cho, ta được: \({x^2} + {y^2} – 5x – 5y + 12 = 0\) \(\left( 2 \right).\)
Từ \((1)\) và \((2)\) ta có hệ phương trình: \(\left\{ \begin{array}{l}
x + y – 2xy + 7 = 0\\
{x^2} + {y^2} – 5x – 5y + 12 = 0
\end{array} \right.\)
Đặt \(S=x+y\), \(P=xy\), ta có hệ phương trình:
\(\left\{ \begin{array}{l}
S – 2P + 7 = 0\\
{S^2} – 5S – 2P + 12 = 0
\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}
P = \frac{{S + 7}}{2}\\
{S^2} – 6S + 5 = 0
\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}
S = 1\\
P = 4
\end{array} \right.\) hoặc \(\left\{ \begin{array}{l}
S = 5\\
P = 6
\end{array} \right.\)
+ Với \(\left\{ \begin{array}{l}
S = 1\\
P = 4
\end{array} \right.\), ta thấy hệ vô nghiệm.
+ Với \(\left\{ \begin{array}{l}
S = 5\\
P = 6
\end{array} \right.\), ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}
x = 2\\
y = 3
\end{array} \right.\) hoặc \(\left\{ \begin{array}{l}
x = 3\\
y = 2
\end{array} \right.\)
Vậy nghiệm của hệ phương trình đã cho là: \(\left( {x;y} \right) = \left( {2;2} \right),\left( {3;3} \right)\), \(\left( {2;3} \right),\left( {3;2} \right).\)
Ví dụ 5. Tìm \(m\) để hệ phương trình sau có nghiệm: \(\left\{ \begin{array}{l}
2x + \sqrt {y – 1} = m\\
2y + \sqrt {x – 1} = m
\end{array} \right.\)
Điều kiện: \(x,y \ge 1\). Đặt \(a = \sqrt {x – 1} \), \(b = \sqrt {y – 1} \) \( \Rightarrow a,b \ge 0\), ta có:
\(\left\{ \begin{array}{l}
2{a^2} + b = m – 2\\
2{b^2} + a = m – 2
\end{array} \right.\) \( \Rightarrow 2\left( {a – b} \right)\left( {a + b} \right)\) \( + b – a = 0\) \( \Leftrightarrow \left( {a – b} \right)\left( {2a + 2b – 1} \right) = 0\) \( \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}
a = b\\
a = \frac{{1 – 2b}}{2}
\end{array} \right.\)
+ Với \(a = b\) \( \Rightarrow 2{a^2} + a = m – 2\) \( \Rightarrow \) Phương trình có nghiệm \(a \ge 0\) \( \Leftrightarrow m – 2 \ge 0\) \( \Leftrightarrow m \ge 2.\)
+ Với \(a = \frac{{1 – 2b}}{2}\) \( \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l}
0 \le b \le \frac{1}{2}\\
4{b^2} – 2b = 2m – 5
\end{array} \right.\), hệ phương trình có nghiệm \( \Leftrightarrow – \frac{1}{4} \le 2m – 5 \le 0\) \( \Leftrightarrow \frac{{19}}{8} \le m \le \frac{5}{2}.\)
Vậy hệ phương trình đã cho có nghiệm khi và chỉ khi \(m \ge 2.\)
Ví dụ 6. Tìm \(m\) để các hệ phương trình sau có nghiệm duy nhất:
1. \(\left\{ \begin{array}{l}
x = {y^2} – y + m\\
y = {x^2} – x + m
\end{array} \right.\)
2. \(\left\{ \begin{array}{l}
3{x^2} = {y^3} – 2{y^2} + my\\
3{y^2} = {x^3} – 2{x^2} + mx
\end{array} \right.\)
1. Điều kiện cần: Giả sử hệ có nghiệm \(\left( {{x}_{0}};{{y}_{0}} \right)\) thì \(\left( {{y}_{0}};{{x}_{0}} \right)\) cũng là nghiệm của hệ nên để hệ có nghiệm duy nhất thì trước hết \({{x}_{0}}={{y}_{0}}.\)
Thay vào hệ ta được: \(x_0^2 – 2{x_0} + m = 0\), phương trình này có nghiệm duy nhất \( \Leftrightarrow \Delta’ = 1 – m = 0\) \( \Leftrightarrow m = 1.\)
Điều kiện đủ: Với \(m = 1\) hệ trở thành:
\(\left\{ \begin{array}{l}
x = {y^2} – y + 1\\
y = {x^2} – x + 1
\end{array} \right.\) \( \Rightarrow {x^2} + {y^2} – 2x – 2y + 2 = 0\) \( \Leftrightarrow {\left( {x – 1} \right)^2} + {\left( {y – 1} \right)^2} = 0\) \( \Leftrightarrow x = y = 1\) (thử lại ta thấy thỏa mãn hệ).
Vậy hệ phương trình đã cho có nghiệm duy nhất khi và chỉ khi \(m = 1.\)
2. Điều kiện cần: Giả sử hệ có nghiệm \(\left( {{x}_{0}};{{y}_{0}} \right)\) thì \(\left( {{y}_{0}};{{x}_{0}} \right)\) cũng là nghiệm của hệ nên để hệ có nghiệm duy nhất thì trước hết \({{x}_{0}}={{y}_{0}}.\)
Thay vào hệ ta được: \(x_0^3 – 5x_0^2 + m{x_0} = 0\) \( \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}
{x_0} = 0\\
x_0^2 – 5{x_0} + m = 0\left( * \right)
\end{array} \right.\)
Để hệ phương trình có nghiệm duy nhất thì \((*)\) phải vô nghiệm hoặc có nghiệm kép \(x = 0.\)
\( \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}
\Delta = 25 – 4m < 0\\
\left\{ \begin{array}{l}
\Delta = 25 – 4m = 0\\
5 = 0
\end{array} \right.
\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow m > \frac{{25}}{4}.\)
Điều kiện đủ: Với \(m > \frac{{25}}{4}\), ta có:
\(\left[ \begin{array}{l}
3{x^2} = y\left( {{y^2} – 2y + m} \right) = y\left[ {{{\left( {y – 1} \right)}^2} + m – 1} \right]\\
3{y^2} = x\left( {{x^2} – 2x + m} \right) = x\left[ {{{\left( {x – 1} \right)}^2} + m – 1} \right]
\end{array} \right.\) \( \Rightarrow x,y \ge 0.\)
Cộng hai phương trình của hệ với nhau, ta được:
\(x\left( {{x^2} – 5x + m} \right)\) \( + y\left( {{y^2} – 5y + m} \right) = 0\) \( \Leftrightarrow x\left[ {{{\left( {x – \frac{5}{2}} \right)}^2} + m – \frac{{25}}{4}} \right]\) \( + y\left[ {{{\left( {y – \frac{5}{2}} \right)}^2} + m – \frac{{25}}{4}} \right] = 0\) \( \Leftrightarrow x = y = 0.\)
Vậy hệ phương trình đã cho có nghiệm duy nhất khi và chỉ khi \(m > \frac{{25}}{4}.\)
Ví dụ 7. Chứng minh rằng hệ phương trình \(\left\{ \begin{array}{l}
2{x^2} = y + \frac{{{a^2}}}{y}\\
2{y^2} = x + \frac{{{a^2}}}{x}
\end{array} \right.\) có nghiệm duy nhất với mọi \(a \ne 0.\)
Điều kiện: \(x \ne 0.\)
Từ hai phương trình của hệ \( \Rightarrow x,y > 0.\)
Hệ phương trình \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}
2{x^2}y = {y^2} + {a^2}\\
2{y^2}x = {x^2} + {a^2}
\end{array} \right.\) \( \Rightarrow 2xy\left( {x – y} \right) = {y^2} – {x^2}\) \( \Leftrightarrow \left( {x – y} \right)\left( {2xy + x + y} \right) = 0\) \( \Leftrightarrow x = y\) (do \(x,y > 0\) \( \Rightarrow 2xy + x + y > 0\)).
Thay vào hệ phương trình, ta được: \({a^2} = 2{x^3} – {x^2} = f\left( x \right)\) \((*).\)
Xét hàm số: \(f\left( x \right) = 2{x^3} – {x^2}\) với \(x>0.\)
Ta có: \(f’\left( x \right) = 2x\left( {3x – 1} \right)\) \( \Rightarrow f’\left( x \right) = 0\) \( \Leftrightarrow x = \frac{1}{3}.\)
Mà \(f\left( 0 \right) = 0\), \(f\left( {\frac{1}{3}} \right) = – \frac{1}{{27}}\) và \({a^2} > 0\) nên phương trình \((*)\) chỉ có duy nhất một nghiệm.
Vậy hệ đã cho luôn có nghiệm duy nhất với mọi \(a \ne 0.\)

About the Author

Ngày hôm nay cho tôi buồn một lúc
Sau nhiều năm bươn trải kiếp con người
Cố gượng cười mà lòng có thảnh thơi
Thèm được khóc như cái thời nhỏ dại

Đăng nhận xét

Cookie Consent
We serve cookies on this site to analyze traffic, remember your preferences, and optimize your experience.
Oops!
It seems there is something wrong with your internet connection. Please connect to the internet and start browsing again.
Site is Blocked
Sorry! This site is not available in your country.